Công
ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lotte Việt Nam (LOTTE
Finance) trân trọng cám ơn Quý Khách hàng đã sử dụng dịch vụ của LOTTE
Finance. Điều kiện giao dịch chung này được LOTTE Finance xây dựng để
thuận tiện cho Quý Khách hàng trong giao dịch vay tiêu dùng giữa Quý
Khách hàng với LOTTE Finance
Điều kiện giao dịch chung này là một
bộ phận của Hợp đồng cho vay tiêu dùng. Do vậy, Quý Khách hàng cần tìm
hiểu kỹ để tránh các vấn đề đáng tiếc sau này.
1. ĐỊNH NGHĨA
a)
“Công ty” hay “LOTTE Finance” hay “Lotte Fin” là Công ty tài chính
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lotte Việt Nam, mã số doanh nghiệp là
0103172804;
b) “Khách hàng” là Bên vay, người đứng tên giao kết Hợp đồng cho vay tiêu dùng với Công ty;
c) “Điều Kiện Chung” là toàn bộ nội dung tại văn bản này;
d)
“Điều Kiện Riêng” là toàn bộ thông tin, điều khoản, thỏa thuận, phụ lục
(nếu có) được ký kết giữa Công ty và Khách hàng liên quan đến Khoản
Vay, trừ Điều Kiện Chung;
e) “Khoản Vay” là khoản cho vay tiêu
dùng với số tiền vay, mục đích vay, và thông tin khác được mô tả tại
Điều Kiện Riêng và tại văn bản này;
f) “Hợp Đồng” là toàn bộ thỏa
thuận giữa Công ty và Khách hàng liên quan đến Khoản Vay, gồm Điều Kiện
Riêng và Điều Kiện Chung;
g) “Ngày phải trả hàng tháng”: là ngày
do Khách hàng lựa chọn và được thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay tiêu
dùng. Theo đó, vào ngày này, Khách hàng phải thanh toán Số tiền phải trả
hàng tháng (gồm cả Số tiền phải trả kỳ đầu tiên và Số tiền phải trả kỳ
cuối cùng) và các chi phí phát sinh cho LOTTE Finance.
h) “Ngày
phải trả kỳ đầu tiên”: là ngày phải trả hàng tháng của kỳ đầu tiên do
LOTTE Finance lựa chọn phụ thuộc vào thời điểm giải ngân và Ngày phải
trả hàng tháng trên Hợp đồng cho vay tiêu dùng. LOTTE Finance sẽ thông
báo cho Khách hàng về Ngày phải trả kỳ đầu tiên thông qua tin nhắn/ứng
dụng điện thoại thông minh do LOTTE Finance xây dựng. Trong mọi trường
hợp, Ngày phải trả kỳ đầu tiên không vượt quá Ngày phải trả hàng tháng
tại tháng T+2 (tháng T là tháng có ngày giải ngân).
i) “Ngày đến
hạn” là ngày mà Khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi,
các khoản phí, phạt, bồi thường thiệt hại, các chi phí, khoản phải trả
khác cho Công ty. Ngày đến hạn bao gồm: Ngày phải trả hàng tháng, Ngày
phải trả kỳ đầu tiên, Ngày phải trả kỳ cuối cùng (Ngày cuối cùng của
Thời hạn cho vay), Ngày đến hạn khác theo quy định pháp luật hoặc theo
thỏa thuận giữa Khách hàng và Công ty;
j) “Khoản nợ đến hạn” là số
tiền mà Khách hàng phải trả vào Ngày đến hạn. Khoản nợ đến hạn bao gồm:
Số tiền phải trả kỳ đầu tiên vào Ngày phải trả kỳ đầu tiên, Số tiền
phải trả hàng tháng vào Ngày phải trả hàng tháng tương ứng, Số tiền phải
trả kỳ cuối cùng vào Ngày phải trả kỳ cuối cùng; mọi khoản nợ còn lại
vào Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay; số tiền mà Khách hàng phải trả
vào Ngày đến hạn khác;
k) “Ngày làm việc” là ngày làm việc của Công ty (không phải ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tại Việt Nam);
l)
“Hợp đồng bảo hiểm” là Hợp đồng bảo hiểm con người và/hoặc bảo hiểm tài
sản mà LOTTE Finance có tài trợ thanh toán phí bảo hiểm, hoặc Hợp đồng
bảo hiểm khác có liên quan đến Khoản Vay;
m) “Website Công ty” là địa chỉ http://www.lottefinance.vn
2. LÃI SUẤT
a) Lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất cho vay ưu đãi (nếu có) theo thỏa thuận cụ thể trong Hợp đồng cho vay tiêu dùng.
b)
Nguyên tắc xác định lãi suất: Lãi suất cho vay được xác định theo thỏa
thuận giữa Khách hàng và Công ty trên cơ sở cung cầu vốn thị trường, nhu
cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của Khách hàng. Lãi suất được tính trên
cơ sở 01 năm có 365 ngày.
c) Tiền lãi sẽ tính theo số dư nợ cho
vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó (trừ trường
hợp tại Mục 6.b của văn bản này).
d) Thời điểm nhận nợ và bắt đầu
tính lãi là (i) thời điểm Công ty giải ngân thành công vào tài khoản
của Khách hàng hoặc thời điểm Khách hàng nhận tiền tại Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với cho vay giải ngân trực
tiếp cho khách hàng); (ii) thời điểm Khách hàng ký Hợp đồng cho vay tiêu
dùng (đối với cho vay mua hàng hóa, dịch vụ trả góp) và LOTTE Finance
hạch toán giải ngân cho vay trên hệ thống; đối với số tiền vay để thanh
toán phí bảo hiểm, thời điểm nhận nợ và bắt đầu tính lãi là trùng với
thời điểm nhận nợ và bắt đầu tính lãi nêu trên. Tùy theo yêu cầu hệ
thống của mình, Công ty được lựa chọn tính lãi theo một trong hai cách
sau:
- Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày tiếp theo ngày giải
ngân đến hết ngày thanh toán hết khoản vay (bỏ ngày đầu, tính ngày cuối
của thời hạn tính lãi).
- Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày
giải ngân đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán hết khoản vay (tính
ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi).
e) Phương pháp tính lãi
Yếu tố tính lãi:
- Thời hạn tính lãi: Được xác định theo điểm d nêu trên.
-
Số dư thực tế: Là số dư đầu ngày tính lãi của số dư nợ gốc trong hạn,
số dư nợ gốc quá hạn, số dư lãi chậm trả thực tế mà Khách hàng còn phải
trả cho Công ty.
- Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày mà số dư thực tế đầu mỗi ngày không thay đổi.
- Lãi suất tính lãi: Được tính theo tỷ lệ %/năm.
Công thức tính lãi:
Số tiền lãi = ∑ ( Số dư thực tế x Số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)
365
f)
Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn theo năm tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, cụ thể:
- Lãi
trên dư nợ gốc bị quá hạn (“Lãi chậm trả gốc”) bằng (=)150% nhân với
(x) Lãi suất cho vay trong hạn theo năm, nhân với (x) Dư nợ gốc bị quá
hạn, nhân với (x) Số ngày quá hạn, và chia cho (:) 365
- Trong đó:
Lãi suất cho vay trong hạn nêu trên là lãi suất cho vay không ưu đãi; Số
ngày quá hạn được tính từ thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn cho đến khi
được thanh toán đầy đủ.
Khi nợ gốc bị quá hạn, lãi phát sinh có thể
sẽ lớn hơn nhiều lần nợ gốc. Do đó, kể cả đối với khoản vay có giá trị
nhỏ, Khách hàng cần trả nợ đầy đủ, kịp thời để tránh khoản nợ vượt quá
khả năng trả nợ của Khách hàng.
g) Lãi suất áp dụng đối với nợ lãi bị quá hạn là 10%/năm.
-
Lãi trên nợ lãi bị quá hạn (“Lãi chậm trả lãi”) bằng (=) 10% nhân với
(x) Nợ lãi bị quá hạn, nhân với (x) Số ngày quá hạn, và chia cho (:) 365
- Trong đó: Số ngày quá hạn được tính từ ngày tiếp theo ngày đến hạn thanh toán lãi cho đến khi được thanh toán đầy đủ.
h) Lãi chậm trả gốc, lãi chậm trả lãi sẽ được cộng dồn vào (các) kỳ trả nợ theo (các) thông báo nhắc nợ của Công ty.
i)
Lãi suất áp dụng đối với các khoản thanh toán khác (nếu có) bị quá hạn
là 20%/năm. Lãi suất này được tính từ ngày tiếp theo ngày đến hạn thanh
toán cho đến khi được thanh toán đầy đủ.
3. SỐ TIỀN PHẢI TRẢ HÀNG THÁNG
a) Khách hàng phải thanh toán Số tiền phải trả hàng tháng bao gồm: gốc và lãi phải trả hàng tháng, cụ thể:
Khoản gốc và lãi phải trả hàng tháng =
Trong đó:
n: Số kỳ trả nợ
P: Số tiền vay (Dư nợ gốc ban đầu)
R: Lãi suất tính theo tháng (bằng Lãi suất tính theo năm chia cho (:) 12)
P:
Số tiền vay (Dư nợ gốc ban đầu), bao gồm: Số tiền mà Khách hàng vay cho
khoản vay tiêu dùng và Số tiền mà Khách hàng để thanh toán cho Công ty
bảo hiểm (nếu có).
b) Số tiền phải trả hàng tháng là chưa bao gồm
lãi chậm trả, phí phát sinh. Trường hợp Khách hàng trả nợ đúng hạn và
không phát sinh phí, Số tiền phải trả hàng tháng là bằng nhau. Trường
hợp Công ty chấp nhận Khách hàng trả nợ trước hạn một phần, Số tiền phải
trả hàng tháng được tính lại theo nguyên tắc Số tiền phải trả hàng
tháng của các kỳ còn lại là bằng nhau. Số tiền phải trả của kỳ đầu tiên,
kỳ cuối cùng có thể khác so với Số tiền phải trả hàng tháng.
c)
Số tiền phải trả kỳ đầu tiên bằng Số tiền phải trả hàng tháng. Tuy
nhiên, trường hợp lãi phát sinh trong kỳ đầu tiên cao hơn Số tiền phải
trả hàng tháng thì Số tiền phải trả kỳ đầu tiên bằng toàn bộ lãi phát
sinh. LOTTE Finance sẽ thông báo cho Khách hàng về Số tiền phải trả kỳ
đầu tiên thông qua tin nhắn/ứng dụng điện thoại thông minh do LOTTE
Finance xây dựng.
d) Số tiền phải trả kỳ cuối cùng (=) Dư nợ gốc còn lại (+) Lãi trên nợ gốc kỳ cuối cùng (+) các khoản phải trả khác.
e) Khách hàng phải trả khoản gốc, lãi phải trả hàng tháng vào Ngày thanh toán hàng tháng.
4. MỤC ĐÍCH VAY VỐN
a) Khoản vay là chỉ dành cho mục đích tiêu dùng của Khách hàng và gia đình của Khách hàng bao gồm:
(i) Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình;
(ii) Chi phí học tập, khám, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;
(iii) Chi phí sửa chữa nhà ở;
(iv) Các nhu cầu tiêu dùng khác theo quy định của pháp luật và LOTTE Finance từng thời kỳ.
b) Khách hàng không được phép vay/sử dụng vốn vay cho mục đích sau:
(i) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm,
(ii) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm,
(iii) Để mua vàng miếng,
(iv) Để trả nợ khoản nợ vay tại LOTTE Finance hoặc tổ chức tín dụng khác,
(v) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật và LOTTE Finance từng thời kỳ.
c) Chi tiết mục đích vay vốn được thể hiện trên Hợp đồng cho vay tiêu dùng.
5. TRẢ NỢ
a)
Khách hàng phải thanh toán Khoản nợ đến hạn cho Công ty vào hoặc trước
Ngày đến hạn. Nếu Khách hàng thanh toán trước Ngày đến hạn, số tiền này
sẽ được Công ty quản lý không tính lãi và được tự động thu nợ vào Ngày
đến hạn. Nếu Ngày phải trả hàng tháng, Ngày phải trả kỳ đầu tiên, Ngày
phải trả kỳ cuối cùng (Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay) không phải
là Ngày làm việc thì ngày đến hạn trả nợ là Ngày làm việc tiếp theo và
tiền lãi tính theo số ngày duy trì số dư thực tế. Khách hàng phải chủ
động trả nợ, không lệ thuộc vào việc nhắc nợ của Công ty.
b) Công
ty có thể thông báo về lịch trả nợ cho Khách hàng dưới một hoặc một số
hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này. Khách hàng cần rà soát lại các
thông tin và phản hồi cho Công ty trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ khi nhận được lịch trả nợ. Nếu Khách hàng không có phản hồi đến
Công ty trong thời hạn trên thì được hiểu rằng Khách hàng đồng ý với
lịch trả nợ.
c) Khách hàng chỉ thanh toán duy nhất qua tài khoản
tại ngân hàng theo chỉ dẫn của Công ty, hoặc phương thức thanh toán cho
Công ty được quy định rõ tại Điều Kiện Riêng hoặc phương thức thanh toán
được công bố chính thức tại Website Công ty. Mọi khoản thanh toán cho
Công ty phải ghi rõ số Hợp đồng vay. Khách hàng phải giữ lại chứng từ
thanh toán để đối chiếu sau này. Công ty được chấp nhận thanh toán từ
người khác mà không cần phải có sự chấp thuận từ phía Khách hàng, nếu
người này đồng ý thực hiện thanh toán thay cho Khách hàng.
d) Mọi
khoản thanh toán cho Công ty được xem là đã thanh toán khi đã được ghi
có vào tài khoản ngân hàng của Công ty và lệnh thanh toán có đủ thông
tin cần thiết, hoặc thời điểm sớm hơn theo thỏa thuận giữa Công ty với
tổ chức trung gian thanh toán. Khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm đối
với Công ty về việc chậm thanh toán ngay cả khi việc chậm thanh toán là
do sự chậm trễ của Tổ chức trung gian thanh toán, trừ trường hợp được
Công ty chấp nhận do sự cố của Tổ chức trung gian thanh toán.
e)
Nếu thanh toán bằng trích thu nhập hàng tháng, Khách hàng đồng ý để Đơn
vị chi trả thu nhập được tự động trích số tiền từ thu nhập của Khách
hàng và chuyển cho Công ty. Khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với
bất kỳ sai sót nào của Đơn vị chi trả thu nhập dẫn đến khoản nợ không
được thanh toán đầy đủ, đúng hạn. Trường hợp Khách hàng nghỉ việc, Khách
hàng phải tự thanh toán cho Công ty.
f) Việc thu nợ được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: phí, các khoản phạt, các khoản bồi
thường thiệt hại, các khoản phải trả khác, tiền lãi chậm trả, nợ lãi, nợ
gốc. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, Công ty thực hiện theo thứ
tự: nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
g) Các khoản thanh toán (gốc, lãi, phí, phí bảo hiểm, …) được làm tròn đến đơn vị hàng nghìn.
h)
Trường hợp Khách hàng có đăng ký trích nợ tự động, Khách hàng cần liên
hệ với LOTTE Finance để chắc chắn rằng đăng ký trích nợ tự động đã được
gửi tới LOTTE Finance và Tổ chức tín dụng nơi Khách hàng mở tài khoản,
đã được chấp nhận hoặc còn hiệu lực. LOTTE Finance có quyền (nhưng không
có nghĩa vụ) trích nợ tự động vào 02 ngày trước Ngày đến hạn hoặc thời
điểm sớm hơn (nếu Ngày đến hạn là ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết)
và/hoặc trích nợ tự động vào Ngày đến hạn. Khách hàng phải duy trì đủ số
dư cần trích vào thời điểm trích nợ của LOTTE Finance. Trường hợp Khách
hàng không duy trì đủ số dư cần trích nợ vào thời điểm trích nợ, LOTTE
Finance có thể không tiến hành trích nợ cho Khách hàng và Khách hàng sẽ
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc không thanh toán đầy đủ, đúng
hạn (nếu có). Khách hàng cam kết chịu trách nhiệm về tính chân thực của
các Ủy quyền trích nợ/ Hủy Ủy quyền trích nợ do Khách hàng và khớp với
thông tin đăng ký (chữ ký) tại Tổ chức tín dụng nơi Khách hàng mở tài
khoản.
6. TRẢ NỢ TRƯỚC HẠN
a) Khách hàng được trả nợ trước hạn với điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn theo Điều Kiện Riêng.
b)
Nếu Khách hàng không đồng ý với điều kiện trả nợ trước hạn/phí trả nợ
trước hạn tại Điều Kiện Riêng, Khách hàng vẫn được quyền trả nợ trước
hạn nhưng phải thanh toán khoản tiền lãi theo toàn bộ Thời hạn cho vay
(tính đến Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay ghi trên Hợp Đồng), theo
như quy định của Bộ luật Dân sự.
c) Trường hợp Công ty chấp nhận
Khách hàng trả nợ trước hạn một phần Khoản Vay, Công ty sẽ thực hiện thu
nợ trước hạn một phần nợ gốc sau khi thu các khoản nợ quá hạn, nợ lãi,
và các khoản phí phát sinh (nếu có). Sau khi trả nợ trước hạn một phần,
số kỳ trả nợ và ngày trả nợ cuối cùng của khoản vay giữ nguyên không
thay đổi, Số tiền phải trả hàng tháng sẽ thay đổi tương ứng với dư nợ
gốc thực tế còn lại của khoản vay. Công ty thông báo cho Khách hàng về
lịch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại dưới một hoặc một số hình
thức nêu tại Mục 13 của văn bản này.
7. CHUYỂN NỢ QUÁ HẠN
a) Khoản Vay không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trừ trường hợp Công ty và Khách hàng có thỏa thuận.
b)
Công ty chuyển nợ gốc quá hạn nếu Khách hàng không thanh toán đầy đủ,
đúng hạn nợ gốc vào Ngày đến hạn. Thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn là
ngày tiếp theo của Ngày đến hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn, Công ty sẽ
thông báo cho Khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn dưới một hoặc một số
hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này, nội dung thông báo tối thiểu
bao gồm: số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất
áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn. Việc thông báo của Công ty không
ảnh hưởng đến việc tính lãi trên dư nợ gốc quá hạn. Khách hàng phải chịu
lãi theo lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn tính từ thời
điểm chuyển nợ gốc quá hạn, dù Khách hàng đã nhận được thông báo hay
chưa.
c) Công ty sẽ chuyển nợ gốc quá hạn nếu Khách hàng không
thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc theo Thông báo chấm dứt cho vay, thu
hồi nợ trước hạn. Thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn là thời điểm ghi trên
thông báo của Công ty.
d) Công ty sẽ chuyển lãi và các khoản thanh
toán khác thành nợ quá hạn và tính lãi trên nợ quá hạn khi Khách hàng
không thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
8. CHẤM DỨT CHO VAY, THU HỒI NỢ TRƯỚC HẠN
a)
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt việc cho vay và thu hồi toàn bộ
khoản nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay. Trừ trường hợp pháp
luật có yêu cầu khác, các trường hợp sau đây là vi phạm quy định trong
thỏa thuận cho vay, và là căn cứ để Công ty đơn phương chấm dứt cho vay
và thu hồi nợ trước hạn:
i) Khách hàng thay đổi địa chỉ liên lạc,
điện thoại, email mà không thông báo cho Công ty dẫn đến không liên lạc
được từ 02 tháng trở lên;
ii) Khách hàng vi phạm nghĩa vụ, cam kết
mà không thể khắc phục được, hoặc đã được Công ty thông báo nhưng không
khắc phục đầy đủ, đúng hạn theo yêu cầu của Công ty;
iii) Khách hàng bị chết, bị mất năng lực hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi;
iv) Khách hàng bị khởi tố hoặc bị mất khả năng lao động hoặc giảm sút nghiêm trọng về sức khỏe;
v) Khách hàng chậm trả nợ từ 02 lần trở lên;
vi) Khách hàng có bất kỳ khoản cấp tín dụng nào bị chuyển sang nợ xấu;
vii) Xảy ra sự kiện bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm;
viii)
Khoản Vay được sử dụng cho mục đích trái pháp luật hoặc việc tiếp tục
cho vay dẫn đến Công ty vi phạm bất kỳ quy định pháp luật nào;
ix) Tài sản của Khách hàng bị cầm giữ, phong tỏa, kê biên, thi hành án;
x)
Khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật hoặc đưa ra tuyên
bố, cam đoan, bảo đảm không chính xác, không trung thực; Khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn ghi trong Hợp đồng cho vay tiêu
dùng.
xi) Bất kỳ sự kiện nào có ảnh hưởng bất lợi đáng kể đến khả năng trả nợ của Khách hàng;
xii) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
b)
Khi xảy ra bất kỳ sự kiện nào nêu trên (trừ các trường hợp i, ii, iii),
Khách hàng phải thông báo cho Công ty trong vòng 05 ngày làm việc, kể
từ ngày xảy ra sự kiện.
c) Khi xảy ra một hoặc một số trường hợp
nêu trên, Công ty có quyền lựa chọn thời điểm thích hợp để quyết định
chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn bằng thông báo cho Khách hàng.
d)
Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, Công ty phải
thông báo cho Khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu nợ trước hạn dưới
một hoặc một số hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này với nội dung
thông báo tối thiểu bao gồm: thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ
trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ
gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp
dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
9. BIỆN PHÁP THU HỒI NỢ
a) Khách hàng đồng ý rằng Công ty được áp dụng các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, bao gồm các biện pháp sau:
(i)
Gửi tin nhắn và/hoặc gọi điện thoại, và/hoặc sử dụng các phương tiện
khác để liên hệ với Khách hàng để nhắc nợ, đôn đốc trả nợ; gửi thông báo
bằng văn bản đến địa chỉ cư trú của Khách hàng; và/hoặc nơi Khách hàng
đang làm việc;
(ii) Gửi tin nhắn và/hoặc gọi vào các số điện thoại
mà Khách hàng đã cung cấp để tìm kiếm sự hỗ trợ về thông tin về Khách
hàng hoặc hỗ trợ truyền đạt thông tin thanh toán đến Khách hàng, phù hợp
với thỏa thuận giữa các bên và quy định pháp luật;
(iii) Chuyển
giao yêu cầu thanh toán khoản nợ, thông tin về khoản nợ cho Bên thứ ba
mà không cần sự đồng ý của Khách hàng để thu nợ trong trường hợp Khách
hàng phát sinh nợ quá hạn;
(iv) Trích tiền từ tài khoản: Khách
hàng đồng ý ủy quyền không hủy ngang cho Công ty được quyền đề nghị các
Tổ chức tín dụng nơi Khách hàng mở tài khoản trích tiền từ tài khoản của
Khách hàng để thanh toán nợ cho Công ty theo thủ tục phù hợp với quy
định của Tổ chức tín dụng đó;
(v) Khấu trừ tại nguồn đối với các
khoản thu nhập do Đơn vị chi trả thu nhập chi trả cho Khách hàng nếu
Công ty và Đơn vị chi trả thu nhập có thỏa thuận;
(vi) Xử lý tài
sản mà Khách hàng vay để mua và/hoặc bất kỳ tài sản nào khác thuộc sở
hữu của Khách hàng và thực hiện theo thủ tục cần thiết theo quy định
pháp luật để thu hồi các khoản nợ quá hạn;
(vii) Thực hiện các biện pháp khác theo thỏa thuận với Khách hàng;
(viii) Thực hiện các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
b)
Công ty chỉ thực hiện đôn đốc, nhắc nợ trong khoảng thời gian pháp luật
cho phép và không được sử dụng biện pháp thu nợ, nhắc nợ trái quy định
pháp luật.
10. PHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
a)
Trường hợp Khách hàng thay đổi địa chỉ email, hoặc điện thoại, hoặc địa
chỉ thường trú/tạm trú, hoặc địa chỉ nơi làm việc mà không thông báo cho
Công ty trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi, Khách
hàng phải chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 8% trên dư nợ gốc còn lại đối
với mỗi vi phạm.
b) Trường hợp Khách hàng cung cấp thông tin sai
sự thật, hoặc có vi phạm khác (trừ vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc,
lãi vay đã phải chịu lãi suất quá hạn, và vi phạm theo điểm a nêu trên),
Khách hàng phải chịu phạt vi phạm bằng 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi
phạm.
c) Việc phạt vi phạm nêu trên là không ảnh hưởng đến quyền chấm dứt cho vay, thu nợ trước hạn của Công ty theo văn bản này.
d)
Trường hợp Công ty vi phạm hợp đồng, Công ty phải chịu phạt vi phạm hợp
đồng bằng 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
e) Ngoài
việc phạt vi phạm nêu trên, Bên vi phạm còn phải bồi thường cho Bên bị
vi phạm toàn bộ thiệt hại, chi phí, phí tổn phát sinh. Bên vi phạm phải
chịu các chi phí tố tụng như Phí trọng tài/Phí, lệ phí tòa án; Phí, lệ
phí thi hành án, và các chi phí khác có liên quan; Trường hợp chi phí
này đã được Bên bị vi phạm tạm ứng/thanh toán trước, Bên vi phạm có
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả các chi phí này cho Bên bị vi phạm.
11. QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM KHÁCH HÀNG
a) Khách hàng được Công ty giải ngân cho vay theo thỏa thuận,
b) Khách hàng được xem xét miễn, giảm phí, lãi vay nếu thuộc các trường hợp theo quy định của Công ty,
c)
Khách hàng cam kết sẽ thông báo cho Công ty nếu Khách hàng có bất kỳ sự
thay đổi nào về các thông tin đã cung cấp trong hợp đồng trong toàn bộ
thời gian vay vốn. Thông báo, đăng ký thay đổi, cập nhật kịp thời, đầy
đủ thông tin về giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân/căn cước công dân)
địa chỉ email, hoặc điện thoại, hoặc địa chỉ thường trú/tạm trú, hoặc
địa chỉ nơi làm việc với LOTTE Finance,
d) Khách hàng cam đoan và
bảo đảm rằng Khách hàng có đủ thẩm quyền, quyền hạn để ký kết và thực
hiện Hợp Đồng này và hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có liên quan,
bao gồm cả việc đã được sự chấp thuận của vợ/chồng Khách hàng. Khách
hàng bảo đảm rằng các khoản tiền mà Khách hàng thanh toán cho Công ty là
hợp pháp, hợp lệ, được phép sử dụng để trả nợ vay. Khách hàng sẽ tự
chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp với người khác liên quan đến khoản
tiền đã thanh toán cho Công ty,
e) Khách hàng có trách nhiệm phối
hợp với Công ty và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để Công
ty thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay và trả nợ của Khách hàng,
f) Khách hàng có trách
nhiệm bảo mật mã nhận tiền, mã xác thực, mật khẩu mà Công ty cung cấp
cho Khách hàng tùy từng thời điểm. Khách hàng chịu mọi rủi ro, tổn thất
và Công ty sẽ không có khả năng hỗ trợ cho Khách hàng trong trường hợp
Khách hàng làm lộ các thông tin này,
g) Khách hàng phải trả tiền đầy đủ, đúng hạn,
h) Khách hàng không được chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình theo Hợp Đồng cho bất kỳ bên nào khác,
i)
Khách hàng phải hoàn trả lại cho Công ty số tiền được nhận do nhầm lẫn,
lỗi hệ thống của LOTTE Finance hoặc bên thứ ba. Trong trường hợp không
hoàn trả hoặc chậm hoàn trả, Khách hàng phải sẽ phải chịu trách nhiệm về
hình sự/dân sự, và phải trả lãi đối với khoản tiền chậm hoàn trả với
lãi suất cao nhất theo quy định pháp luật.
j) Khách hàng phải cung
cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định của Công
ty để được Công ty giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử
dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khách hàng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin,
tài liệu và chứng từ cung cấp cho Công ty. Khách hàng cam kết đáp ứng
đầy đủ các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về vay vốn
giải ngân trực tiếp cho Khách hàng và quy định về thanh toán không dùng
tiền mặt.
k) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo thỏa thuận và quy định pháp luật.
12. QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CÔNG TY
a) Công ty phải giải ngân cho vay theo đúng thỏa thuận,
b) Công ty được hoàn trả gốc, được hưởng lãi, và được nhận thanh toán các khoản tiền khác theo thỏa thuận,
c)
Công ty được sử dụng quyền tài sản phát sinh từ Hợp Đồng để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ, mà không cần phải có sự đồng ý của Khách hàng,
d)
Công ty được chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không cần sự
đồng ý của Khách hàng trong trường hợp xử lý nợ hoặc mua bán nợ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước,
e) Công ty phải bảo đảm an toàn,
bí mật thông tin của Khách hàng. Công ty chỉ được chuyển giao thông tin
của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của Khách hàng trừ
các trường hợp theo quy định tại Điều Khoản Riêng và pháp luật có quy
định khác,
f) Công ty thực hiện việc giải quyết các góp ý, phản
ánh, khiếu nại của Khách hàng thông qua văn bản, phương tiện điện tử,
tổng đài điện thoại theo quy định pháp luật và quy định nội bộ của LOTTE
Finance.
g) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo thỏa thuận và quy định pháp luật.
13. THÔNG BÁO
a)
Tất cả các thông báo, trao đổi giữa Công ty và Khách hàng liên quan đến
Hợp Đồng có thể được thực hiện thông qua một hoặc một số các hình thức
sau: điện thoại; tin nhắn SMS; thư điện tử; bằng văn bản gửi đến địa chỉ
của các bên; thông qua các ứng dụng điện thoại thông minh do Công ty
xây dựng cho phép Khách hàng tải về và sử dụng trên điện thoại; Tin nhắn
được gửi qua ứng dụng mạng xã hội từ tài khoản chính thức của Công ty
đến tài khoản mạng xã hội tương ứng của Khách hàng; hoặc các hình thức
khác theo thỏa thuận tại Điều Kiện Riêng.
b) Thông báo được xem là
đã nhận khi cuộc gọi tới Khách hàng thành công; Tin nhắn, Thư điện tử
đã được gửi thành công. Thông báo bằng văn bản được xem là đã nhận vào
ngày làm việc thứ 03 (ba) kể từ ngày thông báo đó được giao cho đơn vị
chuyển phát thư. Trường hợp thông báo công bố trên Website Công ty
(thông tin chung), thông báo được xem là đã nhận khi đã được công bố
công khai.
c) Thông tin, địa chỉ để Khách hàng nhận thông báo từ
Công ty là địa chỉ thư điện tử, điện thoại, địa chỉ thường trú/tạm trú,
địa chỉ nơi làm việc, địa chỉ liên hệ, … được nêu tại mục Bên vay của
Điều Kiện Riêng, và/hoặc thông tin tại đơn đăng ký, và các thông báo của
Khách hàng về việc thay đổi thông tin (nếu có). Trước khi ký Hợp đồng,
Khách hàng phải kiểm tra kỹ các thông tin, địa chỉ để đảm bảo có thể
nhận được thông báo của Công ty. Nếu Khách hàng có thay đổi thông tin,
địa chỉ nhận thông báo thì Khách hàng phải thông báo cho Công ty trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
d) Công ty
có thể sử dụng dữ liệu từ hệ thống của Công ty để lập các thông báo gửi
cho Khách hàng. Khách hàng đồng ý rằng thông báo là hợp lệ ngay cả khi
thông tin về tên, địa chỉ, hoặc nội dung khác bằng tiếng Việt không dấu,
và/hoặc thông báo không cần chữ ký, con dấu của Công ty. Khách hàng cần
liên hệ ngay với Trung tâm Chăm sóc Khách hàng (1900 6866/ +84 24 7302
0202 hoặc cskh@lottefinance.vn) của Công ty nếu có bất kỳ thắc mắc nào
về các thông báo này.
e) Khách hàng đồng ý rằng Trung tâm Chăm sóc
Khách hàng của Công ty có thể xác thực Khách hàng thông qua số điện
thoại/email đã đăng ký; hoặc thông qua câu hỏi về tên, số chứng minh
nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, và các thông tin khác (nhưng không
bắt buộc). Khách hàng sẽ chịu mọi rủi ro khi Công ty đã thực hiện giao
dịch trên cơ sở đã xác thực theo quy định này. Công ty sẽ chịu trách
nhiệm trong trường hợp thực hiện giao dịch mà không xác thực Khách hàng
đúng quy định.
f) Khách hàng đồng ý rằng Công ty được quyền yêu
cầu trọng tài/tòa án thực hiện xét xử, giải quyết tranh chấp vắng mặt
Khách hàng trong trường hợp Khách hàng cung cấp thông tin về địa chỉ
không đầy đủ hoặc không chính xác, hoặc Khách hàng có thay đổi địa chỉ
mà không thông báo cho Công ty, dẫn đến Khách hàng không nhận được thông
báo, giấy mời, giấy triệu tập, văn bản tố tụng, giấy tờ khác.
14. BẢO HIỂM
a)
Đối với bảo hiểm con người, Khách hàng đồng ý Công ty là người thụ
hưởng bảo hiểm duy nhất theo Hợp đồng bảo hiểm và Công ty được toàn
quyền yêu cầu thanh toán tiền bảo hiểm, nhận tiền bảo hiểm.
b) Đối
với bảo hiểm khác, Khách hàng đồng ý toàn bộ quyền, lợi ích phát sinh
từ Hợp đồng bảo hiểm được dùng để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ của Khách
hàng tại Công ty. Khách hàng đồng ý ủy quyền không hủy ngang cho Công
ty được yêu cầu thanh toán tiền bảo hiểm, được nhận tiền bồi thường bảo
hiểm. Thời hạn ủy quyền kéo dài đến khi Khách hàng hoàn thành mọi nghĩa
vụ đối với Công ty và Khoản Vay đã được tất toán.
c) Khách hàng đồng ý rằng Công ty được giữ Hợp đồng bảo hiểm, chứng từ thanh toán phí bảo hiểm, nếu Công ty thấy cần thiết.
d)
Khách hàng không được sửa đổi, chấm dứt, chuyển nhượng, miễn trừ, hủy
bỏ Hợp đồng bảo hiểm, thực hiện biện pháp bảo đảm bằng Hợp đồng bảo
hiểm/quyền nhận tiền bảo hiểm, hoặc bất kỳ giao dịch nào khác mà có thể
ảnh hưởng đến quyền nhận thanh toán tiền bảo hiểm của Công ty.
e)
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, các khoản thanh toán từ Công ty Bảo hiểm
được sử dụng để thanh toán như trường hợp trả nợ trước hạn (nếu chưa
phát sinh nợ quá hạn), hoặc thực hiện thu nợ quá hạn theo quy định của
Công ty.
15. ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN KHI MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRẢ GÓP
a)
Trước khi Công ty giải ngân cho vay, Khách hàng phải thanh toán đầy đủ
khoản trả trước cho Bên bán/Bên cung ứng dịch vụ khi mua hàng hóa, dịch
vụ (nếu có). Khách hàng đồng ý để Công ty giải ngân cho vay bằng thanh
toán trực tiếp phần còn lại của giá bán hàng hóa, phí dịch vụ cho Bên
bán/Bên cung ứng dịch vụ. Công ty không có bất kỳ nghĩa vụ nào liên quan
đến giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ trừ nghĩa vụ giải ngân thanh
toán nêu trên.
b) Trong trường hợp hàng hóa có đăng ký, Khách hàng
đồng ý cung cấp Giấy đăng ký cho Công ty trong vòng 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ khi được giải ngân và nhận hàng hóa.
c) Trường hợp Công
ty nhận giữ Giấy đăng ký, Khách hàng được cung cấp một Giấy biên nhận
gửi giữ Giấy đăng ký. Khách hàng được cung cấp bản sao công chứng/chứng
thực của Giấy đăng ký khi Khách hàng có yêu cầu nhưng phải chịu phí công
chứng/chứng thực, chuyển phát giấy tờ. Trường hợp cơ quan nhà nước yêu
cầu xuất trình Giấy đăng ký, Công ty sẽ có trách nhiệm phối hợp với
Khách hàng để giải quyết, nhưng các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước
do Khách hàng chịu. Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn theo thỏa thuận
tại Hợp Đồng hoặc chấp nhận lãi suất cao hơn theo thông báo của Công ty
trong trường hợp Khách hàng đưa ra yêu cầu Công ty giao trả Giấy đăng ký
trong khi Khách hàng vẫn chưa hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Công ty.
Sau khi Khách hàng hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Công ty, Giấy đăng ký
được hoàn trả lại cho Khách hàng.
d) Khách hàng phải giữ gìn hàng
hóa trong điều kiện tốt nhất và phải thông báo ngay cho Công ty nếu
hàng hóa hư hỏng hoặc bị mất. Khách hàng không được thực hiện bất cứ
giao dịch chuyển quyền sở hữu hoặc biện pháp đảm bảo nào liên quan đến
hàng hóa nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Công ty.
e) Khách
hàng cam kết sẽ thông báo cho Công ty nếu hàng hóa lỗi và Khách hàng
được quyền đổi trả hàng hóa trong thời hạn bảo hành.
f) Khách hàng
cam kết đem hàng hóa này (gồm cả các tài sản khác gắn liền với hàng hóa
mà Khách hàng sửa chữa, bổ sung thêm sau này, nếu có) làm tài sản bảo
đảm cho toàn bộ nghĩa vụ của Khách hàng đối với Công ty ngay khi Công ty
có yêu cầu.
g) Nếu Khách hàng phát sinh nợ quá hạn, Công ty có
quyền xử lý hàng hóa và tài sản khác gắn liền với hàng hóa để thu nợ.
Khách hàng phải giao hàng hóa, tài sản gắn liền với hàng hóa, cùng tất
cả các giấy tờ liên quan (nếu có) theo thông báo xử lý hàng hóa để thu
nợ của Công ty. Công ty có quyền bán hàng hóa và tài sản gắn liền với
hàng hóa để thu nợ. Đối với hàng hóa có đăng ký, Khách hàng phải phối
hợp với Công ty để bán hàng hóa và tài sản gắn liền với hàng hóa. Khoản
tiền thu được từ việc bán hàng hóa và tài sản gắn liền với hàng hóa, sau
khi trừ đi các khoản thuế phải nộp, chi phí bảo quản, định giá và bán
tài sản, và các chi phí cần thiết khác có liên quan, được dùng để khấu
trừ các khoản nợ còn tồn đọng, và trả phần còn lại (nếu có) cho Khách
hàng. Nếu các khoản thu không đủ để chi trả hết các khoản nợ còn tồn
đọng, Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ còn lại cho Công ty.
h)
Trường hợp vay vốn trả góp phí dịch vụ, Khách hàng đồng ý rằng Công ty
có toàn quyền xử lý đối với khoản tiền hoàn phí dịch vụ từ Bên cung ứng
dịch vụ để thu nợ khi Khách hàng phát sinh nợ quá hạn.
16. PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN
a) Công ty coi trọng uy tín của mình; coi trọng việc giữ gìn đạo đức kinh doanh, trung thực và đáng tin cậy về tài chính.
b)
Công ty thực hiện minh bạch thông tin sản phẩm, phí, lãi suất áp dụng
đối với Khách hàng thông qua website, tại các địa điểm giao dịch của
Công ty, và qua Trung tâm Chăm sóc Khách hàng. Khách hàng cần tiếp cận
các kênh thông tin chính thức của Công ty để có thông tin đầy đủ, xác
thực.
c) Ngoài các mức phí đã quy định tại Hợp đồng và/hoặc biểu
phí của Công ty, hoặc các chi phí, phạt theo thỏa thuận chính thức bằng
văn bản giữa Công ty và Khách hàng, Công ty không cho phép nhân viên của
Công ty yêu cầu Khách hàng thanh toán thêm bất kỳ chi phí nào khác.
d)
Người được phép bán hàng, tư vấn sản phẩm của Công ty phải tuân thủ quy
định về trang phục, đeo thẻ. Khách hàng cần phản ánh ngay cho Công ty
trong trường hợp có gian lận, giả mạo.
e) Khách hàng cần cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực cho Công ty. Khách hàng không được tự mình
hoặc nghe theo xúi giục của người khác để che giấu, thiếu trung thực khi
cung cấp thông tin cho Công ty. Công ty sẽ thực hiện các biện pháp xử
lý nghiêm khắc nhất đối với các hành vi hoặc thủ đoạn thiếu trung thực
hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
f) Khách hàng
không được, dù là tự nguyện hay được gợi ý, gạ gẫm từ bất kỳ người nào,
thực hiện việc hối lộ và/hoặc chi tiền hoa hồng và/hoặc tặng quà (dưới
hình thức vật chất hoặc phi vật chất) và/hoặc dành đối xử đặc biệt đối
với bất kỳ nhân viên nào của Công ty hoặc gia đình/người thân của người
đó. Khách hàng cam kết không có bất kỳ thỏa thuận hoặc giao dịch riêng
nào với nhân viên của Công ty liên quan đến việc giải ngân khoản vay.
Công ty sẽ xử lý nghiêm đối với nhân viên vi phạm nhưng sẽ không thể
giải quyết thu hồi tiền/quà tặng cho khách hàng. Trường hợp Khách hàng
đánh giá cao thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên Công ty, vui lòng
phản hồi trên các kênh mạng xã hội chính thức của LOTTE Finance, hoặc
phản hồi tới cấp quản lý trực tiếp để chúng tôi có sự động viên kịp
thời.
g) Khách hàng cam kết thông báo kịp thời cho Công ty qua các
Trung tâm Chăm sóc Khách hàng (1900 6866/ +84 24 7302 0202 hoặc
cskh@lottefinance.vn) hoặc các kênh chính thức khác của Công ty nếu phát
hiện hành vi vi phạm nào của nhân viên Công ty, hoặc phát hiện có nghi
ngờ gian lận, mạo danh của cá nhân khác. Công ty sẽ không chịu trách
nhiệm trong trường hợp Khách hàng không thông báo kịp thời cho Công ty.
17. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
a)
Điều kiện giao dịch chung này là một bộ phận không tách rời của Hợp
đồng cho vay tiêu dùng. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa nội dung tại
Điều kiện giao dịch chung với nội dung tại Điều Kiện Riêng, nội dung tại
Điều Kiện Riêng được ưu tiên áp dụng.
b) Công ty có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều kiện giao dịch chung bằng việc ban hành các bản thay
thế. Điều kiện giao dịch chung mới sẽ có hiệu lực ràng buộc Khách hàng
khi Công ty đã thông báo cho Khách hàng dưới hình thức tin nhắn hoặc thư
điện tử hoặc hình thức khác mà Khách hàng không phản đối trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin. Trường hợp Khách
hàng không được thông báo, hoặc Khách hàng có phản đối trong thời hạn
nêu trên thì bản Điều kiện giao dịch chung đã áp dụng với Khách hàng
tiếp tục có hiệu lực.
c) Việc một bên chưa thực hiện hoặc bỏ qua
không thực hiện bất kỳ quyền, quyền hạn nào của bên đó sẽ không làm ảnh
hưởng đến việc bên đó sẽ thực hiện các quyền, quyền hạn đó đối với bên
kia và cũng không ảnh hưởng đến bất cứ việc thực thi các quyền, quyền
hạn và biện pháp khắc phục khác.
d) Trường hợp Khách hàng không
may qua đời, Khách hàng tại đây chỉ định người thừa kế để giao dịch với
Công ty trong việc giải quyết các quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
Khoản Vay và khoản bảo hiểm (nếu có), hàng hóa và giấy tờ liên quan đến
hàng hóa (nếu có), và hưởng toàn bộ các lợi ích liên quan (nếu có), theo
thứ tự như sau: (i) vợ/chồng, (ii) cha đẻ hoặc mẹ đẻ (trong trường hợp
không có hoặc không còn vợ/chồng hoặc vợ/chồng từ chối giao dịch/nhận di
sản). Khách hàng yêu cầu những người thừa kế khác của Khách hàng tôn
trọng quyết định này. Trong trường hợp không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ từ
chối giao dịch/nhận di sản, Công ty giao dịch với các người thừa kế
khác của Khách hàng theo quy định pháp luật.
e) Điều kiện giao
dịch chung của Hợp đồng cho vay tiêu dùng được ban hành kèm theo Quyết
định số 19-12127.QD.TGD ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Tổng Giám đốc
LOTTE Finance và được áp dụng kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2020 và thay
thế cho
Điều kiện giao dịch chung của Hợp đồng cho vay tiêu dùng số
01/2018 ban hành kèm theo Quyết định số 18-0888.QD.TGD ngày 14 tháng 12
năm 2018. Điều kiện giao dịch chung này được công bố công khai tại
Website Công ty, và được đặt tại các địa điểm giao dịch của Công ty để
Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận.